Dmarc record
Dmarc record hay còn gọi là bản ghi Dmarc là một trong những công việc cần thiết và đòi hỏi sự chu đáo. Bạn có thể hình dung bản ghi này chính là việc tạo ra một chính sách để lọc các email theo tên miền. Nếu chính sách mà bạn tạo ra không chính xác, rủi ro lớn nhất là bạn sẽ loại trừ cả những email hợp lệ và bỏ sót các email không hợp lệ. Chính vì thế, hãy thực hiện theo các bước sau thật đúng để hạn chế sai sót trong quá trình cấu hình.
Txt dmarc record
Dmarc cho phép ta nói với các mail server phía bên nhận cơ chế xử lý khi SPF hay DKIM failed hoặc không sở hữu. Dưới đây là môt diễn đạt cách thức SPF và DKIM cùng thực hiện việc với Dmarc. Dmarc policy được cấu hình trong DNS và trông như sau: _Dmarc.xyz.com. TXT v=Dmarc1; p=reject; pct=100; rua=mailto:Dmarc.reports@xyz.com; Bản ghi trên tạo 1 policy để reject (p=reject) 100% (pct=100) các email không pass DKIM hay SPF. Tuy nhiên, bản ghi còn đưa cho biết lý do từ chối sẽ được gửi vào mail (rua=mailto:Dmarc.reports@xyz.com) để người quản lý phía xyz.com được biết. Có các hướng dẫn cấu hình Dmarc Record Lưu ý: Chỉ thêm bản ghi Dmarc sau khi đã cấu hình hoàn chỉnh bản ghi SPF và DKIM đưa cho kế hoạch email công ty. Vào trang quản trị DNS và thêm 1 TXT dmarc records
- Host Records: _Dmarc
- Record Type: TXT
- Address: v=Dmarc1; p=reject; rua=mailto:Dmarc.reports@xyz.com
Có lẽ thay thế bằng tài khoản người quản trị để nhận thông báo hoặc không điền hoặc bạn thường thay p=none thay cho p=reject. “none” đưa cho biết đây là cách thức chạy thử mode. Các mail server bên nhận sẽ check bao giờ message gửi đến nhưng nó chi gửi về các report mà không làm hành động nào cụ thể. Điều này tặng phép ta thu thập được thông báo chi tiết về các địa chỉ mail server bên gửi đến trước khi nắm tới quyết định thực hiện một hành động chi tiết.